Do giá thành rẻ, nhiều người có nhu cầu mua chung cư nhà ở xã hội.
1. Chung cư nhà ở xã hội là gì?
Hiện nay, không có định nghĩa cụ thể về chung cư nhà ở xã hội mà chỉ có khái niệm về nhà ở xã hội. Theo đó, căn cứ khoản 7 Điều 2 Luật Nhà ở năm 2023 quy định: Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này.
Trong đó, nhà ở xã hội có hai loại nhà là nhà chung cư và nhà ở riêng lẻ. Về chung cư là nhà ở riêng lẻ, khoản 1 Điều 83 Luật Nhà ở quy định, loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được quy định như sau: Nhà ở xã hội là nhà chung cư, được đầu tư xây dựng theo dự án, phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được xây dựng nhà ở riêng lẻ.
Như vậy, có thể hiểu, chung cư nhà ở xã hội là dạng nhà ở được được đầu tư xây dựng theo dự án, phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt.
Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được xây dựng nhà ở riêng lẻ.

2. Đối tượng được mua chung cư nhà ở xã hội
– Căn cứ Điều 76 và khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023, các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội gồm:

3. Điều kiện được mua nhà ở xã hội
Điều 78 Luật Nhà ở 2023, Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, điều kiện để được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội như sau:
(1) Điều kiện về nhà ở
– Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó.
– Chưa được mua/thuê/thuê mua nhà ở xã hội.
– Chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố nơi có dự án xây dựng nhà ở xã hội
– Nếu đã có nhà thuộc sở hữu của mình tại nơi có dự án nhà ở xã hội thì nhà phải có diện tích bình quân đầu người là 15m2 sàn/người.
– Trường hợp là những người đang trong quân đội, công chức, viên chức… thì phải không đang ở nhà công vụ.
(2) Điều kiện về thu nhập
– Đối với đối tượng theo thứ tự 4, 5, 7:
+ Trường hợp còn độc thân: Thu nhập thực nhận hàng tháng không quá 15 triệu đồng/tháng.
+ Trường hợp đã kết hôn: Tổng thu nhập thực nhận hàng tháng của cả 02 vợ chồng không quá 30 triệu đồng/tháng. (Thu nhập được tính theo Bảng tiền công, tiền lương do nơi làm việc xác nhận)
– Đối với đối tượng 6:
+ Trường hợp còn độc thân: Thu nhập thực nhận (bao gồm cả lương và phụ cấp) không quá tổng thu nhập của sĩ quan hàm Đại tá
+ Trường hợp đã kết hôn:
Nếu cả 2 vợ chồng đều thuộc lực lượng vũ trang: Tổng thu nhập (bao gồm cả lương và phụ cấp) thực nhận hàng tháng không quá 2 lần tổng thu nhập của sĩ quan cấp hàm Đại tá.
Chỉ 1 người thuộc lực lượng vũ trang: Tổng thu nhập thực nhận hàng tháng của 2 vợ chồng không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sĩ quan cấp hàm Đại tá (bao gồm cả lương và phụ cấp).
– Trường hợp thuộc hộ nghèo, cận nghèo khu vực đô thị thì phải chứng minh là thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo quy định.
– Trường hợp là người lao động không có hợp đồng lao động: UBND xã đứng ra xác nhận điều kiện thu nhập.