Đất xen kẹt thường không có sổ đỏ, chuyển nhượng chỉ thông qua giấy tờ viết tay. Do nằm xen kẹt trong các khu dân cư nên những mảnh đất này thường có diện tích không lớn, chỉ khoảng 30 – 50m2.
Mặc dù pháp luật không quy định nhưng trên thực tế, thuật ngữ đất xen kẹt được sử dụng khá phổ biến tại khu vực đô thị, nhất là những thành phố lớn. Đất xen kẹt chủ yếu được hiểu là đất nông nghiệp, nằm trong khu dân cư (xen lẫn với đất ở) hoặc diện tích đất còn dư sau quy hoạch.
Đặc điểm của loại đất này là nằm giữa khu dân cư nên thửa đất thường có diện tích không lớn. Đất xen kẹt trên thực tế chủ yếu là đất vườn, đất trồng cây hàng năm khác đất ao hoặc các loại đất nông nghiệp khác mà hiện nay không còn sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
Vậy để chuyển đất xen kẹt sang đất ở, người dân cần nộp phí như thế nào? Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng như sau:
Thu bằng 50% mức chênh lệch tiền sử dụng đất
Trường hợp áp dụng:
– Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở;
– Chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 1.7.2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở.
Trong trường hợp trên thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thu 100% mức chênh lệch tiền sử dụng đất
Trường hợp áp dụng: Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở.
Thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền…
Đây quy định về cách tính tiền sử dụng đất, để biết rõ số tiền phải nộp thì phải có các dữ liệu quy định về cách tính tiền sử dụng đất và phải biết rõ tiền sử dụng đất từng loại đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.