CSGT “canh bắt xe” gần quán nhậu có đúng luật?

CSGT bắt xe gần quán nhậu có đúng luật không? Thực tế không hiếm trường hợp Cảnh sát giao thông (CSGT) lập chốt gần quán nhậu để thổi nồng độ cồn. Điều này liệu có nằm trong phạm vi quyền hạn mà pháp luật cho phép?

1. Cảnh sát giao thông bắt xe gần quán nhậu có được không?

Theo Điều 8 Thông tư 32/2020/TT-BCA, CSGT có quyền dừng các phương tiện tham gia giao thông để kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông. Chiến sĩ CSGT được trang bị, sử dụng phương tiện giao thông, phương tiện, thiết nghiệp vụ để thực hiện việc kiểm soát giao thông.

Theo Điều 10 Thông tư 32/2023TT-BCA, việc tuần tra, kiểm soát giao thông được thực hiện bằng các hình thức:

(1) Tuần tra, kiểm soát cơ động.

CSGT thực hiện di chuyển trên tuyến, địa bàn được phân công theo kế hoạch đã được phê duyệt để trực tiếp giám sát hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để xử lý nghiêm các hành vi vi phạm giao thông.

(2) Kiểm soát tại Trạm CSGT hoặc một điểm trên đường.

Hình thức kiểm soát giao thông này cũng được thực hiện theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

(3) Tuần tra, kiểm soát cơ động kết hợp với kiểm soát tại một điểm hoặc tại Trạm CSGT.

Theo đó, nếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép tuần tra, kiểm soát giao thông trên đoạn đường có quán nhậu, hoặc lập chốt gần đó thì CSGT hoàn toàn có quyền bắt xe vi phạm giao thông gần quán nhậu.

CSGT bắt xe gần quán nhậu có đúng luật?
CSGT bắt xe gần quán nhậu có đúng luật? (Ảnh minh họa)

2. Lỗi nồng độ cồn bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông, người tham gia giao thông sẽ bị xử phạt như sau:

Nồng độ cồn

Mức phạt

Ô tô

Xe máy

Máy kéo, xe máy chuyên dùng

Xe đạp

Có nhưng chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc 0,25 mg/l khí thở

06 – 8 triệu đồng + Tước Giấy phép lái xe từ 10 – 12 tháng

02 – 03 triệu đồng + Tước Giấy phép lái xe từ 10 – 12 tháng

03 – 05 triệu đồng + Tước Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức giao thông từ 10 – 12 tháng

80.000 – 100.000 đồng

> 50 – 80 mg/100 ml máu hoặc > 0,25 đến 0,4 mg/l khí thở

16 – 18 triệu đồng + Tước Giấy phép lái xe từ 16 – 18 tháng

04 – 05 triệu đồng + Tước Giấy phép lái xe từ 16 – 18 tháng

06 – 08 triệu đồng + Tước Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức giao thông từ 16 – 18 tháng

200.000 – 300.000 đồng

> 80 mg/100 ml máu hoặc > 0,4 mg/l khí thở

30 – 40 triệu đồng + Tước Giấy phép lái xe từ 22 – 24 tháng

06 – 08 triệu đồng + Tước Giấy phép lái xe từ 22 – 24 tháng

16 – 18 triệu đồng + Tước Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ từ 22 – 24 tháng

400.000 – 600.000 đồng

nong-do-con-bao-nhieu-thi-bi-bi-phat
Vi phạm nồng độ cồn bị phạt bao nhiêu tiền? (Ảnh minh họa)

3. Không thổi nồng độ cồn theo yêu cầu có sao không?

Theo điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA, khi tiến hành tuần tra kiểm soát, CSGT có quyền kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông, kiểm soát các điều kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông, kiểm soát việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn vận tải đường bộ, kiểm soát nội dung khác có liên quan.

Theo đó, nếu trong kế hoạch tuần tra, kiểm soát của lực lượng CSGT ghi nhận việc kiểm soát việc chấp hành các quy định giao thông liên quan đến nồng độ cồn thì CSGT hoàn tàn có quyền dừng xe yêu cầu thổi nồng độ.

Người tham gia giao thông khi bị yêu cầu thổi nồng độ cồn có nghĩa vụ phải chấp hành. Nếu không chấp hành yêu cầu thổi nồng độ cồn, người tham gia giao thông có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 2 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:

2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoặc nhiệm vụ khác của người thi hành công vụ theo quy định của pháp luật;

Như vậy, nếu không thổi nồng độ cồn theo yêu cầu kiểm tra của CSGT, tài xế có thể bị phạt từ 04 đến 06 triệu đồng.

Thậm chí nếu có hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để chống đối CSGT, người này còn có thể bị phạt tiền từ 06 đến 08 triệu đồng (theo điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).