4 trường hợp được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất từ 2025
Theo Khoản 1, Điều 157 thuộc Luật Đất đai 2024, các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất bao gồm:
+ Miễn tiền sử dụng đất đối với các loại đất ở trong hạn mức giao đất ở bao gồm việc giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận cho người hiện đang sử dụng đất đối với những người có công với cách mạng mà lại thuộc diện được miễn tiền sử dụng đất theo các quy định của pháp luật về người có công như thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động và hộ gia đình liệt sỹ không còn lao động chính.
+ Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi được cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với loại đất do chuyển mục đích sử dụng từ diện đất không phải là đất ở sang đất ở do sự tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số hay hộ nghèo tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã quy định.
+ Miễn tiền sử dụng đất đối với loại đất ở cho những người phải di dời do thiên tai, hoặc di dời khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
+ Miễn tiền sử dụng đất khi tiến hành giao đất ở đối với các hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất có gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người mà lại không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và cũng không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
Trình tự, thủ tục miễn hoặc giảm tiền thuê đất
Tại khoản 3, điều 157 thuộc Luật Đất đai năm 2024 quy định các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì không phải thực hiện các thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất cũng như tiền thuê đất được miễn.
Vì vậy, để đảm bảo giám sát việc thực hiện điều kiện để có thể được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo đúng các quy định; đảm bảo việc miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được đúng đối tượng, tránh những thất thu ngân sách nhà nước cũng như đảm bảo hiệu quả của chính sách ưu đãi của Nhà nước…, tại dự thảo nghị định về quy định việc miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã được ghi trong quyết định cho thuê đất; đồng thời quy định trách nhiệm của:
+ Cơ quan thuế trong vấn đề tính số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được giảm, trình UBND cùng cấp quyết định và thu hồi số tiền sử dụng đất được giảm do mình thực hiện;
+ Cơ quan tài nguyên và môi trường phải có trách nhiệm thống kê, tổng hợp tất cả các trường hợp được miễn tiền thuê đất.
Trong quá trình thực hiện, cơ quan tài nguyên và môi trường phải định kỳ kiểm tra, rà soát, xác định việc đáp ứng tất cả các điều kiện về ưu đãi miễn tiền thuê đất. Nếu phát hiện người đã được miễn tiền thuê đất nhưng không đáp ứng điều kiện để được miễn tiền thuê đất thì phải báo cáo UBND cùng cấp để quyết định thu hồi việc miễn tiền thuê đất và sau đó chuyển thông tin cho cơ quan thuế để phối hợp tính, thu và nộp số tiền thuê đất phải nộp (không được miễn) về quản lý thuế.