Đất không có sổ đỏ liệu có được chia thừa kế không?
Theo khoản 1 thuộc Điều 45 Luật Đất đai số 31/2024/QH15, người sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất khi có thoả mãn điều kiện sau:
– Đất hiện không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi các cơ quan có thẩm quyền, bản án, quyết định của Toà án, có quyết định/phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
– Quyền sử dụng đất hiện không bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn được sử dụng đất;
– Quyền sử dụng đất không bị áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Ngoài ra, tại điểm c khoản 3 thuộc Điều 27 Luật Đất đai năm 2024 có quy định: Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất cần được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
Như vậy, so với quy định tại Điều 188 thuộc Luật Đất đai số 45/2013/QH13 thì điều kiện đối với Giấy chứng nhận đã không còn bắt buộc. Tuy nhiên, 04 điều kiện trên áp dụng đối với các trường hợp người sử dụng đất thực hiện để lại quyền thừa kế theo di chúc. Mặt khác, trường hợp đã lập di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực thì người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận thì khi đó mới có thể đủ điều kiện để công chứng hoặc chứng thực.
Trường hợp lập di chúc có người làm chứng hoặc không có người làm chứng thì những người đang sử dụng đất vẫn được thể hiện ý chí của mình là để lại quyền sử dụng đất dù đất không có Giấy chứng nhận.
Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà hiện đất đó không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác được gắn liền với đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:
+ Trong trường hợp đương sự có văn bản của UBND các cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng mà chưa kịp cấp Giấy chứng nhận (đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận) thì Toà án sẽ giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng đất đó.
+ Trong trường hợp đương sự không có văn bản của UBND các cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng lại có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không bị vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất thì Toà án sẽ giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất.
Đồng thời sẽ phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để UBND cấp có thẩm quyền tiến hành thực hiện thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận cho đương sự theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.
+ Trong trường hợp UBND cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rằng việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với đất đó không được phép tồn tại trên đất đó thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản chính là tài sản trên đất đó.