Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất ở không phải nộp tiền sử dụng đất mới nhất 2024, ai không nắm rõ là thiệt

Luật đất đai năm 2024 quy định trường hợp chuyển sang đất ở không phải nộp tiền sử dụng đất, đây là quy định hoàn toàn mới so với Luật Đất đai năm 2013.

 

Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

3 trường hợp chính tương ứng với 03 hình thức mà hộ gia đình, cá nhân xác lập quyền sử dụng đất

3 trường hợp chính tương ứng với 03 hình thức mà hộ gia đình, cá nhân xác lập quyền sử dụng đất

Trường hợp 1: Không phải nộp khi được cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).

Trường hợp 2: Không phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất.

Trường hợp 3: Không phải nộp khi được Nhà nước giao đất.

Cụ thể:

1. Không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp Sổ đỏ

1.1. Không phải nộp vì có giấy tờ về quyền sử dụng đất

* Khi giấy tờ về quyền sử dụng đất đứng tên mình

Căn cứ khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 02 điều kiện sau:

Điều kiện 1: Đang sử dụng đất ổn định

Điều kiện 2: Có một trong các loại giấy tờ sau đây:

– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.

– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.

– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.

– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật.

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

– Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.

* Giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng đứng tên người khác

Căn cứ khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất với điều kiện:

– Phải có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan kèm theo như: Giấy tờ, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, chuyển đổi quyền sử dụng đất.

– Đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

– Thửa đất không có tranh chấp.

Đối tượng duy nhất chuyển đổi sang đất ở mà không phải nộp tiền sử dụng đất

Đối tượng duy nhất chuyển đổi sang đất ở mà không phải nộp tiền sử dụng đất

1.2. Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng vẫn không phải nộp

* Hộ gia đình, cá nhân tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn

* Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993 (không phân biệt khu vực)

1.3. Đất giao không đúng thẩm quyền nhưng không phải nộp tiền sử dụng

Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân là đất không phải do UBND cấp huyện giao (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).

1.4. Không phải nộp tiền sử dụng đất vì được miễn

Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định những đối tượng sau đây khi được công nhận quyền sử dụng đất hoặc khi giao đất thì được miễn tiền sử dụng đất, cụ thể:

– Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo.

– Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Sổ đỏ lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi.

– Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1.5. Phải nộp tiền sử dụng đất nhưng đã nộp để được quyền sử dụng

Căn cứ khoản 3, 4 Điều 100 Luật Đất đai 2013, nếu đã thực hiện nghĩa vụ tài chính (bao gồm cả tiền sử dụng đất) trong quá trình sử dụng đất mà số tiền đã nộp bằng hoặc lớn hơn tiền sử dụng đất phải nộp khi được cấp Giấy chứng nhận thì không phải nộp tiền sử dụng đất, cụ thể:

– Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

– Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014.

Không phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất

* Không phải nộp khi xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở

* Không phải nộp khi được “tự ý” chuyển mục đích sử dụng đất

Không phải nộp tiền sử dụng đất khi được giao đất

Căn cứ Điều 54 Luật Đất đai 2013, Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

– Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức.

– Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa (riêng tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng vẫn phải nộp tiền sử dụng đất).

– Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.

– Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.

– Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp.